Tuyên truyền kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn thành phố Vũng Tàu năm 2024. - Cổng thông tin điện tử - Phường 1
Thực hiện Kế hoạch số 8760/KH-UBND ngày 9/8/2024 của UBND thành phố Vũng Tàu về việc tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn thành phố Vũng Tàu năm 2024;
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân Phường 1 tuyên truyền đến người dân về mục đích, ý nghĩa, nội dung, yêu cầu của rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024, cụ thể:
1. Mục đích việc tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn thành phố Vũng Tàu năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều để làm cơ sở thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách giảm nghèo trong năm 2025.
2. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành và người dân, đảm bảo đúng đối tượng, không bỏ sót đối tượng; phản ánh đúng thực trạng của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Thông tin nội dung về các tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; Đối tượng rà soát, phạm vị rà soát; Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; Xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình; Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình.
4. Thời gian thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 đến ngày 30 tháng 10 năm 2024.
*Các tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình:
- Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 18//11//2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu áp dụng giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 46/2023/QĐ-UBND ngày 19/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 18/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu áp dụng giai đoạn 2022 - 2025.
*Đối tượng rà soát:
- Toàn bộ hộ gia đình có trong danh sách hộ nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2022 theo chuẩn nghèo của tỉnh do Ủy ban nhân dân phường, xã quản lý.
- Một số hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng có đơn đề nghị rà soát hoặc địa phương chủ động phát hiện thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng rơi vào diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
*Phạm vi rà soát: Trên địa bàn toàn thành phố Vũng Tàu.
*Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; Xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình:
a) Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình:
- Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và Điều 3 Quyết định số 46/2023/QĐ-UBND, cụ thể:
+ Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): Ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng, 170 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng; Ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng, 200 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.600.000 đồng/người/tháng.
+ Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chuẩn hộ nghèo quốc gia:
+ Khu vực nông thôn (Xã Long Sơn): Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị (gồm các phường của thành phố): Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Chuẩn hộ cận nghèo quốc gia:
+ Khu vực nông thôn (Xã Long Sơn): Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Khu vực thành thị (gồm các phường của thành phố): Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Chuẩn hộ nghèo của tỉnh:
+ Khu vực nông thôn (Xã Long Sơn): Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị (gồm các phường của thành phố): Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.600.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ thoát nghèo:
+ Khu vực nông thôn (Xã Long Sơn): Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn hộ nghèo của tỉnh là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng.
+ Khu vực thành thị (gồm các phường của thành phố): Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn hộ nghèo của tỉnh là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.600.000 đồng.
b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo - Hộ nghèo theo chuẩn quốc gia:
- Hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.
- Hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia: Hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị.
- Hộ nghèo theo chuẩn tỉnh: Hộ có điểm A ≤ 170 điểm và có điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn; Hộ có điểm A ≤ 200 và có tổng điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.
- Hộ thoát nghèo theo chuẩn tỉnh: Hộ có điểm A > 170 điểm và có điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn; Hộ có điểm A > 200 và có tổng điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.
c) Xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, cụ thể:
- Khu vực nông thôn: Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
*Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình:
Thực hiện theo quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
*Thời gian thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
- Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 đến ngày 30 tháng 10 năm 2024. Trước ngày 15 tháng 10 năm 2024, Ủy ban nhân dân các phường, xã tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo định kỳ hàng năm trên địa bàn về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Trước ngày 25 tháng 10 năm 2024, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ 5 nghèo, cận nghèo định kỳ hàng năm trên địa bàn về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh. T
- Trước ngày 15 tháng 11 năm 2024, Ủy ban nhân dân các phường, xã tổng hợp, báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo định kỳ hàng năm trên địa bàn về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội). Trước ngày 25 tháng 11 năm 2024, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo định kỳ hàng năm trên địa bàn thành phố về Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời tham mưu UBND Thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo định kỳ hàng năm trên địa bàn thành phố, trước ngày 30 tháng 11 năm 2024.



Tuyên truyền Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao...